Niên biểu thiết lập Các ngày nghỉ lễ ở Hàn Quốc

  • 4 tháng 6 năm 1946: thiết lập các ngày nghỉ lễ đầu tiên
  • 8 tháng 9 năm 1950: chỉ định Ngày Liên Hiệp Quốc (24 tháng 10) làm ngày nghỉ lễ
  • 19 tháng 4 năm 1956: thiết lập Ngày Tưởng niệm làm ngày nghỉ lễ
  • 27 tháng 3 năm 1959: thiết lập hệ thống ngày nghỉ lễ thay thế (nếu ngày nghỉ lễ rơi vào Chủ nhật thì ngày kế tiếp sẽ là ngày nghỉ lễ)
  • 30 tháng 12 năm 1960: hủy hệ thống ngày nghỉ lễ thay thế
  • 27 tháng 1 năm 1975: chỉ định Ngày Thiếu nhi, Ngày Phật đản làm ngày nghỉ lễ
  • 3 tháng 9 năm 1976: bỏ Ngày Liên Hiệp Quốc, thêm Ngày Quân lực (1 tháng 10) làm ngày nghỉ lễ
  • 21 tháng 1 năm 1985: thêm Tết âm lịch (khi đó còn gọi là Ngày Dân gian) vào danh sách ngày nghỉ lễ
  • 11 tháng 9 năm 1986: thêm Tết Trung thu làm ngày nghỉ lễ
  • 1 tháng 2 năm 1989: đổi tên Ngày Dân gian thành Tết âm lịch; quy định số ngày nghỉ lễ của Tết Trung thu và Tết âm lịch là ba ngày.
  • 5 tháng 11 năm 1990: Ngày Quân lực và Ngày Hàn ngữ không còn là ngày nghỉ lễ
  • 18 tháng 12 năm 1998: bỏ ngày 2 tháng 1
  • 30 tháng 6 năm 2005: chỉ định Ngày Trồng cây và Ngày Hiến pháp làm ngày nghỉ lễ. Ngày Hiến pháp không còn là ngày nghỉ lễ từ năm 2008.
  • 6 tháng 9 năm 2006: thêm Ngày bầu cử
  • 28 tháng 12 năm 2012: chuyển Ngày Hàn ngữ từ 28 tháng 12 sang 9 tháng 10.